Danh mục: Câu chuyện hiện vật

ẤM PHA CÀ PHÊ DALLAH

Dallah  là một bình cà phê Ả Rập truyền thống được sử dụng trong nhiều thế kỷ để pha và phục vụ Qahwa (gahwa), một loại cà phê Ả Rập hoặc cà phê vùng Vịnh được pha theo nghi thức nhiều bước, và Khaleeji, một loại cà phê cay, đắng truyền thống được phục vụ trong suốt các bữa tiệc như Eid al-Fitr- Nó thường được sử dụng trong truyền thống cà phê của bán đảo Ả Rập và của người Bedouin. Người Bedouin xưa sử dụng nghi thức pha chế, phục vụ và uống cà phê như một dấu hiệu của lòng hiếu khách, sự hào phóng và giàu có. Ở phần lớn Trung Đông, nó vẫn được kết nối với giao tiếp xã hội với bạn bè, gia đình và đối tác kinh doanh, vì vậy nó thường có mặt trong các buổi tiệc sinh nhật, kết hôn, tang lễ và một số cuộc họp kinh doanh. Dallah có hình thức đặc biệt, nổi bật với phần thân hình củ thuôn nhọn thành “vòng eo” ở giữa và loe ra ở phía trên, được bao phủ bởi một nắp hình chóp có chóp cao và được giữ bằng một tay cầm uốn lượn. Điểm đặc biệt nhất là chiếc vòi dài có mỏ hình lưỡi liềm. Cái mỏ này có thể được đậy bằng một nắp kim loại để giữ ấm cà phê, nhưng theo truyền thống, nó mở ra để xem cà phê khi nó được rót ra Nguồn gốc của dallah là không rõ ràng. Trong số những tài liệu tham khảo sớm nhất về dallah như một nồi đun cà phê theo hình dáng hiện đại có từ giữa thế kỷ XVII, Dallah đóng một vai trò quan trọng trong bản sắc của các quốc gia vùng Vịnh Ba Tư đến nỗi nó được xuất hiện trong các tác phẩm nghệ thuật công cộng và trên các đồng tiền. Nó cũng được mô tả dưới dạng hình mờ như một tính năng bảo mật trên một số tiền giấy của Ả Rập Saudi. 

Ở dạng cơ bản nhất, cà phê vùng Vịnh hoặc cà phê Ả Rập có nguyên liệu và cách pha chế đơn giản: nước, cà phê rang nhẹ và thảo quả xay được đun sôi trong dallah từ 10 đến 20 phút và được phục vụ trong cốc không lọc. Các công thức nấu ăn truyền thống và khu vực khác bao gồm nghệ tây hoặc các loại gia vị khác.

Dallah is a traditional Arabic coffee pot used for centuries to brew and serve Qahwa (gahwa), a multi-step ritual of making Arabic or Gulf coffee, and Khaleeji, a type of coffee. Traditional bitter, spicy coffee served at parties such as Eid al-Fitr- It is commonly used in the coffee traditions of the Arabian peninsula and of the Bedouins. The ancient Bedouins used the ritual of preparing, serving, and drinking coffee as a sign of hospitality, generosity, and wealth. In much of the Middle East, it is still connected with social interaction with friends, family and business partners, so it is often present in birthday parties, marriages, funerals and some business meetings. The Dallah has a distinctive form, featuring a bulbous body that is tapered to the “waist” in the middle and flared at the top, covered by a high-top hat and held by a curved handle. . The most special feature is the long trunk with a crescent-shaped beak. This mug can be covered with a metal lid to keep the coffee warm, but traditionally it opens to see the coffee as it is poured. The origin of dallah is unclear. Among the earliest references to the dallah as a modern-looking coffee pot dating from the mid-17th century, the Dallah played an important role in the identity of the Persian Gulf states in which it emerged. appear in public art and on coins. It is also described as a watermark as a security feature on some Saudi banknotes.

In its most basic form, Gulf or Arabic coffee has simple ingredients and preparation: water, lightly roasted coffee, and ground cardamom that are boiled in dallah for 10 to 20 minutes and served in a cup no filter. Other traditional and regional recipes include saffron or other spices.

 

DỤNG CỤ PHA CÀ PHÊ

Dụng cụ pha phê

Cezve, Ibrik hoặc finjan, ở Nga, nó được gọi là turka. Đây là một cái nồi nhỏ được sử dụng để pha và phục vụ cà phê Thổ Nhĩ Kỳ. Nó được phát minh vào cuối thế kỷ 16, cezve là một chiếc nồi kim loại (thường là đồng hoặc đồng thau, nhưng có thể được làm bằng thép không gỉ, gốm sứ hoặc thậm chí bằng bạc. …). Đồng thực sự là lựa chọn của các chuyên gia pha chế cà phê. Bởi vì đồng được coi là chất dẫn nhiệt thực tế tốt nhất. Ưu điểm chính của nó là chỉ cần nhiệt độ thấp đến trung bình để đạt được kết quả tốt nhất. Đây là lý do tại sao đồng là vật liệu hoàn hảo để sử dụng cho các bình pha cà phê Thổ Nhĩ Kỳ. Các cezve thường được làm bằng đồng dày 1,0 mm, đôi khi dày gấp đôi. Đồng dày không chỉ giữ nhiệt lâu hơn giúp nấu/ ủ tốt hơn mà còn bền hơn. Nhiệt làm hao mòn đồng và những đồng được làm mỏng thường sẽ bị rò rỉ sau một vài tháng. Ngoài ra, những chiếc ấm được làm bởi những người thợ không có tay nghề cao rất dễ bị rò rỉ từ phía nơi có tay cầm.

Cezve có cán dài với phần đế rộng và phần cổ thuôn nhọn, tạo ra miệng rộng hơn. Tay cầm được gắn vào ấm bởi đầu nối bằng đồng để đảm bảo sử dụng không bị rò rỉ trong nhiều năm, như vậy tay cầm không lung lay và được gắn chắc chắn.

Cũng giống như tất cả các dụng cụ nấu ăn bằng đồng khác, cezve được phủ một lớp thiếc bên trong, đây là một loại kim loại tốt cho sức khỏe mà cơ thể chúng ta cần. Tuy nhiên, thiếc không rẻ, nên trước đây một số nhà sản xuất đã trộn chì với nó. Hiện nay, người ta sản xuất các loại ấm làm từ 100% thiếc không chứa chì bên trong để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng. Pha cà phê trong bình cezve là phương pháp pha cà phê được sử dụng phổ biến trong các gia đình.

Xuất xứ bình pha phê kiểu Pháp French Press

Nhắc đến cái tên, nhiều người chắc hẳn đã đoán được loại bình này xuất xứ từ nước nào rồi. Đây là loại bình có lịch sử phát triển khá lâu đời ở Pháp, được thiết kế đầu tiên bởi hai người Pháp là Mayer and Delforge vào năm 1852.

Trải qua nhiều sự thay đổi, cải tiến và đến năm 1958, Faliero Bondanini là người đã được cấp bằng sáng chế cho phiên bản French Press của riêng mình, sau đó loại bình này bắt đầu được sản xuất hàng loạt và được thế giới biết đến.

Cấu tạo bình pha phê kiểu Pháp French Press

Bình pha cà phê French Press có cấu tạo khá đơn giản dưới dạng một cốc hình trụ hẹp với phần thân được làm từ thủy tinh chịu nhiệt trong suốt, phần nắp đậy được làm từ kim loại hoặc nhựa. Bên trong bình là một piston được làm từ thép không gỉ được quấn lò xo thép để vừa khít với xi lanh thủy tinh. Bộ lưới lọc thép có các mắt nhỏ li ti để lọc cà phê.

Bình pha cà phê kiểu Pháp French Press thường được sử dụng để pha cà phê xay ở dạng còn hơi thô. Cà phê sau khi cho vào bình sẽ được ngâm với nước sôi trong khoảng 2 – 4 phút. Sau khi ấn piston, cà phê sẽ được nén và tách bã xuống dưới cùng, khi rót cafe, phần bã này sẽ không bị lọt vào tách, đảm bảo một tách cà phê thơm ngon và “mịn” hơn.

Tính năng nổi bật của bình pha phê French Press

So với những chiếc bình pha cà phê thông thường khác, French Press cho phép bạn làm rất nhiều thứ. Bởi nó tích hợp nhiều tính năng từ pha cà phê, tạo bọt cho đến việc đánh bọt sữa để tạo ra những ly cappuccino hay latte vô cùng nghệ thuật.

Một điều khiến tách cà phê pha bằng French Press đặc biệt hơn so với cách pha thông thường chính là ở chỗ cà phê được hòa quyện với nước nóng trong cùng một cốc. Nhờ đó các loại cà phê được thoải mái bung nở, thả vị, thăng hoa trọn vẹn hương vị trong 4 – 5 phút hòa quyện cùng nước.

Ấm rót cà phê

Thân ấm hình trụ tròn nhỏ dần về đáy, nắp ấm rời, có núm gỗ, vòi dài thẳng, tay cầm bằng gỗ, có hình trái tim, với kiểu dáng thiết kế cho những vật dụng nhà bếp mà người ta sử dụng trước khi có điện của người Trung Đông vào thế kỷ XIX.

Ấm samovar

Ấm samovar của Nga, một samovar điển hình bao gồm thân, đế và ống khói, nắp và lỗ thoát hơi nước, tay cầm, vòi và chìa khóa, vương miện và vòng, phần mở rộng ống khói và nắp. Một samovar truyền thống bao gồm một hộp kim loại lớn có vòi ở gần đáy và một ống kim loại chạy dọc ở giữa. Đường ống chứa đầy nhiên liệu rắn, thường là than củi hoặc quả thông khô, là những nhiên liệu cháy chậm, được đốt cháy để làm nóng nước trong thùng chứa xung quanh. Khi không sử dụng, ngọn lửa trong ống samovar cháy âm ỉ. Khi cần, nó có thể nhanh chóng được thắp lại với sự trợ giúp của ống thổi.

Tula, một thành phố nổi tiếng với những người thợ luyện kim và chế tạo vũ khí ở Nga. Kể từ thế kỷ XVIII, Tula cũng là trung tâm sản xuất samovar chính của Nga, theo thời gian, một số nhà sản xuất samovar đã xuất hiện trên khắp nước Nga, điều này khiến samovar có những đặc điểm địa phương khác nhau. Vào thế kỷ XIX, samovar đã là một đặc điểm chung của văn hóa trà Nga. Chúng được sản xuất với số lượng lớn và xuất khẩu sang Trung Á và các khu vực khác. Ấm samovar là một thuộc tính quan trọng của các hộ gia đình và quán rượu ở Nga đối với việc uống trà, sau này là dùng để phục vụ cà phê. Nó được sử dụng bởi tất cả các tầng lớp, từ những người nông dân nghèo nhất cho đến những người phù hợp nhất. Ngày nay samovar là món quà lưu niệm phổ biến đối với khách du lịch ở Nga.

Đây là một ấm samovar loại nhỏ, hoa văn nổi hình hoa lá, mỏ rót của ấm nhỏ vuốt cong và tay cầm như hình cái tai, nắp ấm rời, bụng ấm bầu có eo, nghĩa là nó vẫn tuân thủ kiểu dáng của một ấm samovar truyền thống, mang ý nghĩa lưu giữ giá trị văn hóa truyền thống của nước Nga.

Bộ ly đĩa thưởng lãm cà phê chất liệu sứ cao cấp, xuất sứ Đức thế kỷ XIX, chiếc ly có hình dáng sang trọng, với những cánh hoa màu sắc tinh tế, viền ly màu vàng với độ sâu 5,5cm đi kèm là chiếc đĩa được thiết kế khác lạ, sang trọng tạo viền lồi lõm sắc nét; đây là bộ ly đĩa dùng để chứa cà phê nóng thưởng lãm tại nhà của các gia đình giàu có người Đức xưa, có rất nhiều mẫu mã và màu sắc khác nhau để các bà nội trợ lựa chọn, nhưng vào thời điểm ấy, những kiểu dáng ly đĩa này là lựa chọn hàng đầu của đa số người Đức.

 

Bộ dụng cụ chứa sữa, chứa cà phê và chứa đường, chất liệu Inox cao cấp xuất sứ Đức thế kỷ XIX, màu sắc bạc sang trọng, với kiểu dáng lạ mắt, hũ chứa sữa có nắp có vòi rót và có 3 chân trụ, hũ chứa đường không nắp có hai quai cầm, với ba chân trụ có đường kính 7,5cm, đi cùng bộ có bình chứa cà phê cao 12cm, với chiếc ấm chứa cà phê nhỏ gọn này người ta thường sử dụng để phục vụ cho 2 người, một hình thức phục vụ thể hiện sự hiếu khách của chủ nhà.

Ấm chứa cà phê

Thân ấm hình cổ cao, có hoa văn nổi, nắp hình chuông, có núm nhọn như hình tháp, tay cầm dẹp, cổ ấm có hình tròn xuống dần có eo, bụng ấm dẹp 2 bên, đế ấm tròn mỏng, chất liệu đồng, sử dụng chất liệu đồng nhằm giữ nhiệt cà phê tốt hơn tuy nhiên lưu ý trước khi dùng, phải xúc qua nước lạnh trước, để tránh sốc nhiệt sẽ gây ra mùi cho cà phê từ chất liệu đồng tiết ra, ấm màu nâu đen, đế ấm tròn nhỏ, eo dần lên cổ ấm tạo điểm nhấn có cục tròn sát cổ ấm lại eo gần nắp, nắp liền gắn sát với tay cầm của ấm, núm ấm như một cái chuông, cao gần hết nắp ấm, mỏ rót dài dôi ra như cổ con rắn, phần bụng hình bầu dục dẹp 2 bên trang trí hình ảnh dê đực và cái, quay lưng với nhau, xung quanh là những biểu tượng của hoa cỏ và lá hình hoa rừng đặc trưng của vùng đất, ở cổ ấm có biểu tượng hình trái tim được vẽ tinh xảo lên thân ấm như một bức tranh sinh hoạt trong khu rừng của động vật mưu cầu sinh tồn và mưu cầu hạnh phúc.

Ấm chứa cà phê, được sản xuất lấy cảm hứng từ câu chuyện chiếc hũ chứa nước hoa hồng rửa tay cho các vị vua thời kỳ cổ đại. Ấm chứa được khoảng 400ml cà phê thành phẩm, đây là một trong những loại ấm quý ở Ba Tư thế kỷ  XVII.

 

Máy xay cà phê bằng tay

Đây là máy xay cà phê bằng tay của Thổ Nhĩ Kỳ, làm bằng đồng, hình trụ tròn, đế lục giác. Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu sử dụng cà phê Arabica, cà phê sẽ được nghiền trực tiếp khi nghi lễ được thực hiện, dùng máy nghiền tay với độ nhuyễn tuyệt đối, thao tác nghiền theo chiều kim đồng hồ và phải chú tâm cao độ để độ mịn của cà phê đạt chuẩn với cách đun nấu trong nghi thức pha chế; Cà phê kiểu Thổ Nhĩ Kỳ có công thức nấu cà phê riêng, được hình thành từ tâm thức thần thoại của con người, coi đời sống tinh thần là cái gốc của cà phê. Tách cà phê có vị rất mạnh và dày, dư vị rất lâu, dưới đáy tách có lớp bã mịn là bản sắc của Văn minh cà phê Ottoman, chính vì vậy để tạo được một tách cà phê hoàn hảo ấy, người ta phải cần đến dụng cụ xay hạt và pha chế, đó chính là máy xay cà phê bằng tay này, nó chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong bộ sưu tập pha chế theo nghi thức cà phê Thổ Nhĩ Kỳ, nhờ có máy xay mới tạo nên nguyên liệu bột cà phê mịn hoàn hảo, từ đó mới quyết định được chất lượng của thành phẩm trong ly cà phê.